Bồi thường bảo hiểm chính là khi không may gặp bất kỳ rủi ro nào trong phạm vi bảo hiểm, dẫn tới những hao tổn về tài chính thì công ty bảo hiểm sẽ phải có trách nhiệm đền bù cho người mua bảo hiểm. Vậy thì nguyên tắc chi trả của bảo hiểm có điểm gì đặc biệt hay không, hãy cùng chúng tôi tìm câu trả lời ngay sau bài viết này nhé!
Bồi thường bảo hiểm một cách dễ hiểu nhất là gì?
Bảo hiểm chính là một hoạt động qua đó mà một cá nhân nào đó có quyền được hưởng trợ cấp bảo hiểm bằng chính một khoản tiền cho bản thân hoặc cho người thứ 3, nếu trong trường hợp xảy ra rủi ro đặc biệt.
Khoản trợ cấp này là do một tổ chức chi trả, tổ chức này có trách nhiệm với toàn bộ, tất cả các rủi ro và phải đền bù tất cả thiệt hại bằng phương pháp của thống kê. Bồi thường bảo hiểm phải được thực hiện đúng chức năng của nó.
Khôi phục một phần trạng thái hoặc toàn bộ như trước khi chưa xảy ra tổn thất cho những người được nhận bảo hiểm, nhằm bảo vệ lợi ích cho người được bảo hiểm.
Tránh trường hợp những hành vi lợi dụng rủi ro và thiệt hại để trục lợi về tay từ hợp đồng bảo hiểm, bảo vệ các lợi ích chính đáng của doanh nghiệp bảo hiểm. Bồi thường chính là bù đắp một khoản lỗ cho những tổn thất mà con người có thể đong đếm, quy được thành tiền được.
Việc bồi thường thường chỉ phát sinh sau khi thiệt hại đã xảy ra. Chính vì thế nguyên tắc đền bù chỉ áp dụng cho các loại bảo hiểm với tài sản và những thiệt hại đo lường được, không áp dụng cho những người được bảo hiểm như là tính mạng con người.
Bản chất của việc bồi thường và đặc trưng của nó
Nói một cách dễ hiểu hơn thì bồi thường chính là sự đảm bảo tránh khỏi những thiệt hại, tổn thất và cả hư hỏng, đảm bảo và cam kết đưa cho người được bảo hiểm trở lại nguyên vẹn ở trạng thái ban đầu – trước khi mà sự kiện không mong đợi xảy ra.
Về bản chất thì nguyên tắc đền bù trong bảo hiểm đã quy định rõ ràng, khi có bất cứ tổn thất nào xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm chi trả cho những người được bảo hiểm, sao cho đảm bảo được quyền lợi cho họ, họ nhận được những mức tài chính sao cho được trở về như cũ, như lúc trước khi mà tổn thất xảy ra.
Thời gian hiệu lực của nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
Việc bồi thường khi phát sinh sẽ có các điều kiện đi kèm sau:
- Khi đã giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm phải đóng đủ phí bảo hiểm theo quy định của hợp đồng;
- Hợp đồng bảo hiểm một khi đã được giao kết thì trong đó, cả doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm phải có với nhau những thỏa thuận về việc bên mua bảo hiểm có nợ phí bảo hiểm;
- Có chứng cứ rõ ràng chứng minh được rằng hợp đồng bảo hiểm đã được giao kèo và bên cạnh đó, bên mua bảo hiểm đã hoàn thành trách nhiệm đóng đủ phí bảo hiểm trong từng kỳ hạn.
Thông thường thì khi hợp đồng bảo hiểm hết thời hạn, trách nhiệm đền bù cũng sẽ chấm dứt. Tuy nhiên thì trong trường hợp mà bên mua bảo hiểm không đóng đủ lệ phí bảo hiểm trong thời gian gia hạn đóng phí thường niên, vi phạm những thỏa thuận đã giao kết ở trong hợp đồng. Thì bên công ty bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm cho việc chi trả khi không may sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời gian gia chỉ gia hạn đóng phí bảo hiểm.
Nội dung của nguyên tắc bồi thường bao gồm cái gì?
Trước khi tham gia bảo hiểm tài sản thì người tham gia cần phải nắm rõ các nguyên tắc trong bồi thường bảo hiểm tài sản, cụ thể được thể hiện ở các đặc điểm sau:
Tuyệt đối không giao kết hợp đồng bảo hiểm trên giá trị
Khi mà giao kết hợp đồng bảo hiểm thì số tiền bảo hiểm giao kết chỉ được phép bằng hoặc thấp hơn so với giá trị thị trường của tài sản ngay tại thời điểm giao kết. Nếu vô tình giao kết số tiền bảo hiểm vượt quá giá trị tài sản hay còn gọi là hợp đồng bảo hiểm trên giá trị thì doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại hoàn toàn phần phí bảo hiểm dựa trên chênh lệch tương ứng cho bên mua.
Trong bất cứ trường hợp nào thì nguyên tắc bồi thường tài sản đã quy định rằng các doanh nghiệp bảo hiểm chỉ có trách nhiệm bồi thường số tiền không vượt quá thiệt hại thực tế.
Đóng góp bồi thường bảo hiểm nếu trùng
Bảo hiểm trùng chính là trường hợp một tài sản nào đó trong cùng một sự kiện khi được bồi thường bởi hai hoặc nhiều hợp trở lên, tham khảo thêm tại Điều 44 của Luật Kinh doanh Bảo hiểm năm 2000.
Khi đó thì nguyên tắc đóng góp bồi thường đã quy định rằng mỗi một hợp đồng sẽ có trách nhiệm bồi thường theo đúng tỷ lệ phần trách nhiệm mà họ đã nhận để bảo hiểm. Như vậy thì tổng số tiền chi trả mà người được bảo hiểm nhận sẽ không vượt quá thiệt hại thực tế mà người đó phải chịu. Điều này là hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc bồi thường bảo hiểm với tài sản được quy định.
Yêu cầu bồi thường và hoàn tiền cho doanh nghiệp bảo hiểm
Nguyên tắc chi trả ở trong bảo hiểm tài sản quy định rõ rằng người được bảo hiểm sẽ phải có trách nhiệm chuyển lại số tiền bảo hiểm cho doanh nghiệp và có quyền yêu cầu bên thứ ba bồi thường, hoàn tiền đối với số tiền đền bù đã được nhận từ bảo hiểm.
Nhờ đó mà doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có thể lấy lại tiền từ bên thứ ba nếu như mà phần lỗi thuộc về bên thứ ba đó. Nếu như người được bảo hiểm từ chối chuyển quyền hoặc là từ chối nhận bồi thường từ bên thứ ba thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền khấu trừ đi số tiền bảo hiểm theo mức độ lỗi khác nhau của người được nhận bảo hiểm.
Người được bảo hiểm chi trả không được từ bỏ tài sản
Theo pháp luật quy định thì người được bảo hiểm không được phép để mặc tài sản hư hỏng, trừ khi họ có được lý do chính đáng như là tránh tổn thất chung hay cứu người ở những trường hợp khẩn cấp… và phải được công nhận. Quy định này có mục đích rõ ràng:
- Hạn chế được tối đa tổn thất cho người được bảo hiểm
- Tránh việc các doanh nghiệp bảo hiểm phải chi trả cho những hành vi vô trách nhiệm của chính người được nhận bảo hiểm
- Tránh việc lợi dụng các rủi ro để hủy hoại tài sản một cách phi pháp và trục lợi từ các hợp đồng bảo hiểm.
Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bao gồm những gì?
Các nguyên tắc đền bù trong bảo hiểm đã chỉ ra rằng, đối với người được bảo hiểm thì họ chỉ có quyền được nhận bồi thường đối với các tổn thất mà họ thực sự phải gánh chịu.
Và cũng theo nguyên tắc bồi thường thì khi có bất cứ tổn thất nào xảy ra, người bảo hiểm phải chi trả bằng cách nào đó để đảm bảo được quyền lợi cho người được bảo hiểm, đem lại vị trí tài chính như ban đầu khi mà chưa có tổn thất xảy ra, không hơn cũng không kém.
Các bên liên quan không được lợi dụng bảo hiểm để trục lợi về bản thân. Mục đích của các nguyên tắc bồi thường chính là khôi phục lại một phần tài sản hoặc toàn bộ cho người nhận bảo hiểm trở về tình trạng tài chính như trước..
Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm chỉ được áp dụng cho hai loại bảo hiểm đó chính là bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm dân sự, tuyệt đối không áp dụng cho bảo hiểm nhân thọ và các nghiệp vụ bảo hiểm liên quan đến tính mạng con người.
Một vài các trường hợp cần lưu ý
Theo nguyên tắc này thì trong trường hợp người được nhận bảo hiểm được nhận một số tiền đền bù từ nhiều hợp đồng khác nhau, có thể từ nhiều công ty bảo hiểm hoặc của cùng một công ty bảo hiểm đi chăng nữa thì tổng số tiền chi trả ở tất cả các hợp đồng bảo hiểm sẽ không được vượt quá giá trị tổn thất.
Trong một vài trường hợp, người được nhận bảo hiểm sẽ được bên thứ ba chi trả thiệt hại cho mình. Ví dụ như là nhận tiền bồi thường từ chính người điều khiển ô tô đã đâm trúng mình.
Khi đó thì tổng số tiền bồi thường bảo hiểm của bên thứ ba và của công ty bảo hiểm cũng không được vượt quá giá trị tổn thất mà chính người được bảo hiểm gánh chịu. Nếu như người được bảo hiểm đã nhận được số tiền bảo hiểm của các công ty bảo hiểm, người được nhận bảo hiểm phải có cho mình trách nhiệm bảo lưu và chuyển lại quyền đòi đền bù cho người thứ ba lên công ty bảo hiểm.
Ý nghĩa của nguyên tắc đền bù của bảo hiểm là gì?
Không phải ở trong tất cả các hợp đồng bảo hiểm thì phải dựa trên một khoản bồi thường. Đền bù sẽ được áp dụng cho bảo hiểm trong đó thì khoản thanh toán cho người được bảo hiểm phải gắn chặt với chi phí thay thế một cách cụ thể, giá trị thị trường hợp lý.
Trong trường hợp khi không thể tính được giá trị, các khoản đền bù sẽ không được sử dụng cho người nhận bảo hiểm. Ví dụ điển hình như là bảo hiểm nhân thọ, đây không phải là khoản chi trả bởi không thể nào xác định được giá trị của cuộc sống con người để có thể thanh toán một phần hoặc toàn bộ khi một người đã qua đời.
Tiền bồi thường bảo hiểm cho người nhận bảo hiểm có thể tăng thêm đảm bảo rằng người đó có đủ khả năng để thanh toán cho các chính sách bảo hiểm. Việc buộc các nhà cung cấp đền bù phải duy trì bảo hiểm ở một số tiền nhất định để có thể giảm thiểu rủi ro cho họ khi không thể thanh toán và khi phải chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào có liên quan đối với bạn, tổ chức của bạn.
Lời kết
Định nghĩa bồi thường bảo hiểm là gì cùng với những thông tin trên mà chúng tôi đã cung cấp, hi vọng là sẽ giúp bạn giải đáp được phần nào những thắc mắc về các nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm.